Kể từ ngày 01/01/2021, Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực, kèm theo đó là các quy định mới về quyền lợi của người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Nhằm hỗ trợ người lao động trong việc tìm hiểu các quy định pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Công ty Luật AMI xin gửi đến Quý bạn đọc quy định pháp luật liên quan đến quyền lợi của người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo Bộ luật lao động 2019.
Thời giờ làm việc:
Người lao động được người sử dụng lao động đảm bảo giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan (Khoản 3 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019)
Ngày nghỉ hằng năm:
Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 14 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
(Khoản 1, Khoản 2 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019)
Một số chế độ, quyền lợi khác:
- Đối với lao động nữ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
(Khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019)
- Đối với người lao động cao tuổi
Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
(Khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019)
- Đối với người lao động là người khuyết tật
Người sử dụng lao động không được phép sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó.
(Khoản 2 Điều 160 Bộ luật Lao động 2019)
- Đối với người học nghề, tập nghề trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Người chưa đủ 18 tuổi sẽ không được người sử dụng lao động tuyển dụng để học nghề, tập nghề đối với những công việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.
(Khoản 4 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019)
Ngoài các quyền lợi được quy định trong Bộ luật lao động 2019, kể từ ngày 01/01/2021, người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm vẫn được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật hiện hành có hiệu lực. Cụ thể như:
Chế độ hưu trí
- Tuổi nghỉ hưu:
- Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu.
- Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
(Khoản 2, Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019)
- Điều kiện hưởng lương hưu:
Để được hưởng lương hưu khi nghỉ việc người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải đáp ứng các yêu cầu sau:
(i) Thuộc các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- đ. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
(Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
(ii) Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
(iii) Đủ tuổi nghị hưu đối với người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như đã nêu hoặc thấp hơn tối đa 05 tuổi nếu người lao động thuộc điểm đ, điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu trên trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
(iv) Đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
(Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động do làm việc trong môi trường, nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì sẽ được hưởng lương hưu nếu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, tỉ lệ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
(Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Chế độ ốm đau:
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành là 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
(Điểm b Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Chế độ bệnh nghề nghiệp
Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh bệnh nghề nghiệp.
(Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật:
Người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động bồi dưỡng bằng hiện vật (Khoản 1 Điều 24 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015). Mức bồi dưỡng được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH như sau: Mức 1: 10.000 đồng; Mức 2: 15.000 đồng; Mức 3: 20.000 đồng; Mức 4: 25.000 đồng.
Mức bồi dưỡng sẽ được xác định dựa trên điều kiện lao động và chỉ tiêu môi trường lao động của mỗi ngành, nghề và tùy thuộc vào từng người lao động như sau: Đối với người lao động làm việc từ 50% thời giờ làm việc bình thường trở lên của ngày làm việc thì được hưởng cả định suất bồi dưỡng, nếu làm dưới 50% thời giờ làm việc bình thường của ngày làm việc thì được hưởng nửa định suất bồi dưỡng; Trong trường hợp người lao động làm thêm giờ, định suất bồi dưỡng bằng hiện vật được tăng lên tương ứng với số giờ làm thêm theo nguyên tắc trên. Về nguyên tắc, việc bồi dưỡng bằng hiện vật khôngđược trả bằng tiền, không được trả vào lương (gồm cả đưa vào đơn giá tiền lương) thay cho hiện vật bồi dưỡng (Điều 3 Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH).
Chế độ chăm sóc sức khỏe cho người lao động:
- Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất 06 tháng một lần. Đối với người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp sẽ được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp;
- Trước khi bố trí hoặc trước khi chuyển người lao động sang làm công việc việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe cho người lao động.
(Điều 21 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015)
Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
- Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ trang thiết bị, phương tiện bảo vệ cá nhân đúng chủng loại, đối tượng, sổ lượng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Người sử dụng lao động không được phát tiền thay cho việc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân; không buộc người lao động tự mua hoặc thu tiền của người lao động để mua phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát người lao động sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân; tổ chức thực hiện biện pháp khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm vệ sinh đối với phương tiện bảo vệ cá nhân đã qua sử dụng ở những nơi dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm xạ.
(Điều 23 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015)
Chế độ phụ cấp lương đối với người lao động trong Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu
Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu được hưởng chế độ phụ cấp thấp nhất bằng 5% và cao nhất bằng 10% đối với nghề, công việc có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc thấp nhất bằng nhất 7% và cao nhất 15% đối với nghề, công việc có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm so với mức lương của nghề hoặc công việc có độ phức tạp tương đương trong điều kiện lao động bình thường.
Theo Bùi Lệ – Công ty Luật AMI
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến quyền lợi của người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Trường hợp cần hỗ trợ, Quý bạn đọc vui lòng liên hệ để được giải đáp.
Địa chỉ: 50 Nguyễn Tri Phương, phường Chính Gián, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Số điện thoại: 0941 767 076
Email: amilawfirmdn@gmail.com