Trang chủ / Doanh nghiệp / Nhượng quyền thương mại từ nước ngoài về Việt Nam

Nhượng quyền thương mại từ nước ngoài về Việt Nam

Chúng tôi là tổ chức nước ngoài, chuyên hoạt động kinh doanh bên lĩnh vực khách sạn. Hiện nay, do nhu cầu phát triển, mở rộng mạng lưới kinh doanh, nên chúng tôi muốn đầu tư, mở một khách sạn tại Đà Nẵng Việt Nam, nhưng khách sạn này vẫn mang thương hiệu nước ngoài của tổ chức chúng tôi. Cho tôi hỏi, tôi phải thực hiện các thủ tục nào?

Đồng thời, khách sạn ở Đà Nẵng sau khi được thành lập mang thương hiệu của chúng tôi ở nước ngoài có được nhượng lại thương hiệu này cho một khách sạn khác được lập tại một tỉnh thành khác ở Việt Nam hay không? Điều kiện, trình tự thủ tục như thế nào?

 

Trả lời:

Lời đầu tiên, Công ty luật AMI xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Dựa theo yêu cầu cần tư vấn của bạn, chúng tôi có trả lời như sau:

 

Khách sạn ở Đà Nẵng sau khi được thành lập sẽ được mang thương hiệu khách sạn nước ngoài nếu như tổ chức của bạn tiến hành đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại cho khách sạn tại Đà Nẵng. Về trình tự thủ tục nhượng quyền thương mại sẽ được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

 

1.Định nghĩa nhượng quyền thương mại:

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

– Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;

– Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.

(Điều 284 Luật Thương mại 2005)

 

2. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền (Điều 288, 289 Luật Thương mại):

Quyền của thương nhân nhận quyền

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
  2. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.

 

Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
  2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
  3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;
  4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
  5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
  6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
  7. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.

 

Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/NĐ-CP bổ sung Điều 17 Nghị định 35/2006/NĐ-CP có quy định về các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền như sau:

“Điều 17a. Các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền

1. Các trường hợp sau không phải đăng ký nhượng quyền:

a) Nhượng quyền trong nước;

b) Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.

2. Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương.”

 

Như vậy, đối với hoạt động nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam không thuộc các trường hợp nêu trên nên phải thực hiện thủ tục đăng ký nhận nhượng quyền thương mại.

 

3. Về trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại:

3.1.        Điều kiện nhượng quyền

Theo Điều 8 Nghị định 08/2018/NĐ-CP sửa đổi Điều 5 Nghị định 35/2006/NĐ-CP về điều kiện đối với Bên nhượng quyền.

“Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm”.

3.2.        Thẩm quyền đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại: Bộ Thương mại (khoản 1, Mục I Thông tư 09/2006/TT-BTM)

3.3.        Hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại:

Khoản 2 Mục II Thông tư 09/2006/TT-BTM) hướng dẫn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại

Hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại Bộ Thương mại bao gồm:

  1. Đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu MĐ-1 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
  2. Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
  3. Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận trong trường hợp nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt nam;
  4. Bản sao có công chứng văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
  5. Giấy tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là bên nhượng quyền thứ cấp;

Trong trường hợp giấy tờ tại điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2 và khoản 3 Mục này được thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và được công chứng bởi cơ quan công chứng trong nước. Trường hợp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài tại điểm c khoản 2 Mục này được thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

 

Do vậy, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ như trên và nộp hồ sơ tại Bộ Công thương để có thể tiến hành thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại.

 

Liên quan đến vấn đề Nhượng quyền lại cho bên thứ ba tại Điều 290 Luật Thương mại 2005 có quy định:

– Bên nhận quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại quyền) nếu được sự chấp thuận của bên nhượng quyền.

– Bên nhận lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền quy định tại Điều 288 và Điều 289 của Luật này.

 

Như vậy, theo quy định nêu trên, khách sạn tại Đà Nẵng sau khi được thành lập mang thương hiệu của tổ chức bạn có thể tiến hành nhượng quyền cho một khách sạn khác được lập trên lãnh thổ Việt Nam, tuy nhiên, cần phải có được sự chấp thuận của tổ chức của bạn. Đồng thời, khách sạn mới sau khi nhận nhượng quyền vẫn phải đảm bảo các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Thương mại nêu trên.

 

Trên đây là nội dung tư vấn được thực hiện bởi đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tại Công ty luật AMI. Trường hợp có vướng mắc về pháp lý cần hỗ trợ, bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.

CÔNG TY LUẬT AMI

Địa chỉ: 50 Nguyễn Tri Phương, phường Chính Gián, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

Số điện thoại: 0941 767 076

Email: amilawfirmdn@gmail.com

Bài viết liên quan

[Bật mí]: làm web tại thủ đô Hà Nội ở đâu đáng tin tưởng nhất?