Trang chủ / Tư vấn / Mua bán bằng giấy viết tay có được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất?

Mua bán bằng giấy viết tay có được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất?

Kính chào Quý Công ty, gia đình tôi trước đây có mua mảnh đất của ông Nguyễn Văn L. được viết bằng giấy viết tay từ năm 1999, thời gian đó, gia đình ông L. chỉ có duy nhất tờ giấy xác nhận của xã xác nhận thửa đất chuyển nhượng cho gia đình tôi là của ông L., gia đình tôi sinh sống và làm việc ổn định ở mảnh đất này từ trước đến nay, có đóng thuế đất đầy đủ nhưng chưa đăng ký cấp Sổ đỏ. Hiện nay, do có nhu cầu đi vay vốn ngân hàng nên gia đình tôi muốn làm Sổ đỏ đối với thửa đất nêu trên. Cho tôi được hỏi gia đình tôi có được cấp Sổ đỏ khi mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay hay không? Trình tự, thủ tục như thế nào?
Trả lời:
Lời đầu tiên, Công ty Luật AMI xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Dựa theo yêu cầu của bạn, chúng tôi có tư vấn như sau:
Hiện nay, theo quy định của tại khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có quy định về thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền như sau:
Đối với các trường hợp sau đây đang sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
– Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
– Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
– Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2017.
Do gia đình bạn đã được nhận chuyển nhượng thửa đất bằng giấy viết tay từ năm 1999 đến nay, đồng thời thửa đất này vẫn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nên thuộc một trong những trường hợp được đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu theo quy định mà không cần phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất nêu trên. Do vậy, gia đình bạn có thể thực hiện việc đăng ký để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền olần đầu theo quy định pháp luật.
Về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất được quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
– Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục gồmTheo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
+ Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
– Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận: Nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.
Văn phòng đăng ký đất đai chuẩn bị hồ sơ để Cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
– Thời gian thực hiện (theo khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP): Không quá 30 ngày.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến thắc mắc của bạn. Chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn của Công ty Luật AMI.

Bài viết liên quan