Trang chủ / Đất đai / HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN CÓ PHẢI TRẢ LẠI ĐẤT KHI “HẾT THỜI HẠN SỬ DỤNG” ĐẤT NÔNG NGHIỆP?

HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN CÓ PHẢI TRẢ LẠI ĐẤT KHI “HẾT THỜI HẠN SỬ DỤNG” ĐẤT NÔNG NGHIỆP?

Đối với đất Nông nghiệp được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì thời hạn sử dụng được quy định cụ thể trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Vậy khi hết thời hạn này, đất nông nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng có bị thu hồi lại, hoặc có cần phải làm thủ tục để yêu cầu gia hạn, cấp lại GCNQSDĐ?

 

              Theo quy định của các văn bản Luật đất đai 2013 và Luật đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024 thì khi hết thời hạn kể từ ngày được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất Nông nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng mà không cần làm các thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng. Dưới đây, Ami đưa ra một số cơ sở pháp lý để làm rõ và giải thích các quy định của Pháp luật liên quan đến vấn đề này.

 

  1. Xét quy định tại Luật đất đai 2013

Luật đất đai 2013 quy định tại Điều 126, Khoản 1 về đất sử dụng có thời hạn như sau: “1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản này.”

Trong đó, Khoản 1, Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 129 quy định về hạn mức giao đất đối với (i) đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (ii) đất trồng cây lâu năm  (iii)  Đất rừng sản xuất (iv) nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối (v) đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Đồng thời, theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (Sau đây gọi là “Nghị định 43”): “ 2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

Do đó, theo quy định của Luật đất đai 2013 thì khi được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho các loại đất trên, cá nhân, hộ gia đình được sử dụng theo thời hạn 50 năm, và khi hết thời hạn này được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này. Tức là khi hết thời hạn thể hiện trong GCNQSDĐ đã được cấp, hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn 50 năm nữa nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng.

 

  1. Xét quy định tại Luật đất đai 2024

Tại Luật đất đai 2024, điểm a,b Khoản 1 Điều 172 quy định về thời hạn sử dụng đất Nông nghiệp này và việc có cần hay không việc làm thủ tục gia hạn, làm rõ ngay tại quy định của Luật chứ không cần tìm đến các quy định chi tiết. Cụ thể  “a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;”

 

——————————-
CÔNG TY LUẬT TNHH MỘT THÀNH VIÊN AMI (AMI LAW FIRM)
– Địa chỉ: 28 Trần Quý Cáp, phường Thạch Thang, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
– Điện thoại: 0941.767.076
– Email: amilawfirmdn@gmail.com

Bài viết liên quan