Chúng tôi là công ty nước ngoài hiện đang có nhu cầu lập một website đăng tải các nội dung liên quan đến du lịch, dịch vụ ở Đà Nẵng. Đồng thời, tạo một website tương tự như chotot.com, lazada, shoppe để làm trung gian mua bán hàng hoá giữa người bán và người mua. Với ngành nghề hoạt động nêu trên, chúng tôi có cần phải lập Công ty hiện diện tại Đà Nẵng, Việt Nam hay không? Nếu phải lập thì ngành nghề kinh doanh của chúng tôi là gì? Quy định pháp luật đối với hoạt động kinh doanh này như thế nào, chúng tôi cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Trả lời:
Lời đầu tiên, Công ty Luật AMI xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Dựa theo yêu cầu cần tư vấn của bạn, chúng tôi có trả lời như sau:
Hoạt động cung cấp các thông tin qua trang web là hoạt động thương mại điện tử. Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông tin di động hoặc các mạng mở khác (khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP).
Đối với nhà đầu tư nước ngoài, hoạt động thương mại điện tử được quy định tại Điều 2 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP như sau: “Thương nhân, tổ chức nước ngoài có sự hiện diện tại Việt Nam thông qua hoạt động đầu tư, lập chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc thiết lập website dưới tên miền Việt Nam.
Theo quy định tại Điểm h, Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/1/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì các nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Việt Nam phải có “Giấy phép kinh doanh”.
Tham khảo tại bài viết: http://baochinhphu.vn/Doanh-nghiep-Co-quan-chuc-nang/Cung-cap-dich-vu-thuong-mai-dien-tu-phai-co-giay-phep/384286.vgp
Mã ngành nghề kinh doanh:
Hoạt kinh doanh dịch vụ thương mại điện tử của nhà đầu tư nước ngoài hiện nay chưa có quy định tại Biểu cam kết WTO của Việt Nam. Theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam đã có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài thì áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam (Điểm c, Khoản 2, Điều 10 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư).
Dịch vụ thương mại điện tử hiện nay pháp luật Việt Nam đã có quy định về hoạt động dịch vụ này.
Một số mã ngành thương mại điện tử đối với Công ty trong nước (tham khảo): https://luatvietan.vn/thanh-lap-cong-ty-thuong-mai-dien-tu.html
Quy định pháp luật đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử.
- Về chủ thể của hoạt động thương mại điện tử:
– Các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập website thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng).
– Các thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử để cung cấp môi trường cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ (thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử).
– Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng website của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người bán).
– Các thương nhân, tổ chức, cá nhân mua hàng hóa hoặc dịch vụ trên website thương mại điện tử bán hàng và website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (khách hàng).
– Các thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng kỹ thuật cho người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng và cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng).
(Điều 24 Nghị định 52/2013/NĐ-CP).
2. Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (Điều 54 Nghị định 52/2013/NĐ-CP):
– Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật.
– Thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư 47/2014/TT-BCT quy định về quản lý website thương mại điện tử.
– Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:
+ Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hạot động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến.
+ Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.
– Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công thương xác nhận đăng ký theo quy định tại Điều 55 và Điều 58 Nghị định 52/2013/NĐ-CP.
3. Thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (Mục 2 Chương II Thông tư 47/2014/TT-BCT):
– Đối tượng đăng ký (Điều 13):
Đối tượng đăng ký là thương nhân hoặc tổ chức có website thương mại điện tử trên đó cung cấp ít nhất một trong các dịch vụ sau (khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2018/TT-BCT) :
+ Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử.
+ Dịch vụ khuyến mại trực tuyến.
+ Dịch vụ đấu giá trực tuyến.
– Hồ sơ đăng ký (Điều 14):
+ Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
+ Bản sao Quyết định thành lập (đối với tổ chức), Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với thương nhân).
+ Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Nghị định 52/2013/NĐ-CP
+ Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau: Các nội dung quy định tại Điều 38 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP; Cơ chế xử lý, thời hạn xử lý khi nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
+ Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.
+ Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).
– Quy trình đăng ký (Điều 15):
+ Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
+ Để khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ chức truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và tiến hành các bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
– Tên thương nhân, tổ chức;
– Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức;
– Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
– Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức;
– Các thông tin liên hệ.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
– Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
– Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Bước 4: Trong thời hạn 7 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
– Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;
– Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 5: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy) theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
+ Thương nhân, tổ chức có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
+ Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại từ đầu
– Xác nhận đăng ký (Điều 16):
+ Thời gian xác nhận đăng ký: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ do thương nhân, tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) khi hoàn thành quy trình đăng ký quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ bản giấy gửi về không khớp với những tài liệu, thông tin đã khai báo trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống, Bộ Công Thương thông báo qua địa chỉ thư điện tử mà thương nhân, tổ chức đã đăng ký để thương nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.
+ Khi xác nhận đăng ký, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thể hiện thành biểu tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin đăng ký tương ứng của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến thắc mắc của bạn. Trường hợp cần hỗ trợ, bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.
Địa chỉ: 50 Nguyễn Tri Phương, phường Chính Gián, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Số điện thoại: 0941 767 076
Email: amilawfirmdn@gmail.com
Website: amilawfirm.com