1/ BẢN ÁN SỐ 45/2024/DS-PT NGÀY 23/02/2024 CỦA TAND TP ĐÀ NẴNG
– Tuyên bố Hợp đồng mua bán căn hộ số 053/2017/HĐMB ngày 09/11/2017 ký kết giữa bà Hoàng M với Công ty T được chấm dứt kể từ ngày 09/8/2023.
– Buộc công ty T phải thanh toán cho bà Hoàng M tổng số tiền 2.710.600.542 đồng (trong đó tiền đã nộp mua căn hộ 2.392.882.800 đồng; tiền lãi do chậm bàn giao căn hộ 126.287.118 đồng; tiền phạt do vi phạm hợp đồng 191.430.624 đồng).
2/ BẢN ÁN SỐ 47/2024/DS-PT NGÀY 26/02/2024 CỦA TAND TP ĐÀ NẴNG
– Tuyên chấm dứt hợp đồng mua bán căn hộ số: 064/2017/HĐMB ngày 25/01/2017, giữa bà Trần K và Công ty T kể từ ngày 14/8/2023;
– Buộc Công ty T phải thanh toán cho bà Trần K tổng cộng số tiền là : 2.153.361.451 đồng (trong đó tiền đã nộp mua căn hộ 1.488.057.071 đồng; tiền lãi do chậm bàn giao căn hộ 510.701.048 đồng; tiền phạt do vi phạm hợp đồng 154.603.332 đồng).
3/ BẢN ÁN SỐ 88/2024/DS-PT NGÀY 17/4/2024 CỦA TAND TP ĐÀ NẴNG
– Buộc Công ty T phải trả cho ông Nguyễn Tuấn D 212.684.869 đồng (Hai trăm mười hai triệu, sáu trăn tám mươi tư nghìn, tám trăm sáu chín đồng). Trong đó: Tiền lãi chậm bàn giao căn hộ 103.926.558đ; tiền thu nhập cam kết phát sinh tính tới ngày 14/8/2023 là 301.139.288đ; tiền lãi chậm thanh toán thu nhập cam kết tính tới ngày 06/9/2023 là 44.082.302đ; khấu trừ số tiền tạm ứng thu nhập cam kết Công ty T đã trả cho ông Nguyễn Tuấn D là 236.463.278đ.
– Buộc Công ty T phải tuân thủ Phụ lục số 6 kèm theo hợp đồng mua bán căn hộ số 126/2016/HĐMB/Coco Ocean Resort 24/10/2016, tiếp tục trả thu nhập cam kết cho ông Nguyễn Tuấn D theo tỷ lệ 12%/năm.
– Chấp nhận yêu cầu phản tố của Công ty T đối với ông Nguyễn Tuấn D về: “Buộc ông Nguyễn Tuấn D phải trả lại số tiền thu nhập cam kết 236.463.278 đồng”. Số tiền này ông Nguyễn Tuấn D đã được khấu trừ vào số tiền mà Công ty T phải có nghĩa vụ thối trả cho ông Nguyễn Tuấn D nên ông D đã thi hành xong phần nội dung này.
– Bác “Yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng mua bán số 126/2016/HĐMB/Coco Ocean Resort – MN ngày 24/10/2016 vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật” của Công ty T đối với ông Nguyễn Tuấn D.
4/ BẢN ÁN SỐ 58/2024/DS-PT NGÀY 13/3/2024 CỦA TAND TP ĐÀ NẴNG
– Buộc Công ty cổ phần Đ2 phải tiếp tục thực hiện hợp đồng ký kết với ông Nguyễn Anh D số 280/2017/HĐMB/Coco O-MN ngày 24/02/2017 và bàn giao căn hộ theo đúng quy định.
– Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Anh D về yêu cầu Công ty Cổ phần Đ2 phải trả khoản tiền thu nhập cam kết và lãi chậm trả của khoản thu nhập cam kết năm 2020, năm 2021, năm 2022 và kỳ 1/2023 với số tiền là 670.236.643 đồng.
– Buộc ông D phải hoàn trả cho Công ty Cổ phần Đ2 khoản tiền thu nhập cam kết đã nhận là 310.550.943 đồng.
– Buộc Công ty Cổ phần Đ2 phải trả cho ông Nguyễn Anh D số tiền lãi do chậm bàn giao căn hộ là 385.768.668 đồng.
Sau khi đối trừ, Công ty Cổ phần Đ2 phải trả cho ông Nguyễn Anh D số tiền là 75.217.725 đồng.
5/ BẢN ÁN SỐ 54/2024/DS-PT NGÀY 29/02/2024 CỦA TAND ĐÀ NẴNG
– Buộc Công ty cổ phần Đầu tư phát triển và xây dựng T phải tiếp tục thực hiện Hợp đồng mua bán căn hộ số 194/2017/HÐMB/Coco Skyline Resort-MN ngày 20/02/2017 đã ký kết với bà Bùi Thị Minh H và bàn giao căn hộ theo đúng quy định.
– Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị Minh H về việc buộc Công ty cổ phần Đầu tư phát triển và xây dựng T phải trả khoản thu nhập cam kết và lãi chậm trả khoản thu nhập cam kết của năm 2020, năm 2021, năm 2022 và kỳ I năm 2023 với số tiền là 620.471.644 đồng (sáu trăm hai mươi triệu, bốn trăm bảy mươi mốt nghìn, sáu trăm bốn mươi bốn đồng), (trong đó khoản thu nhập cam kết là 503.913.898 đồng và lãi chậm trả khoản thu nhập cam kết là 116.557.746 đồng).
– Buộc bà Bùi Thị Minh H phải hoàn trả lại cho Công ty T khoản tiền thu nhập cam kết đã nhận là 367.675.808 đồng (ba trăm sáu mươi bảy triệu, sáu trăm bảy mươi lăm nghìn, tám trăm lẽ tám đồng).
– Buộc Công ty cổ phần Đầu tư phát triển và xây dựng T phải trả cho bà Bùi Thị Minh H tiền lãi do chậm bàn giao căn hộ là 357.216.912 đồng (ba trăm năm bảy triệu, hai trăm mười sáu nghìn, chín trăm mười hai đồng), (tạm tính đến ngày 23/8/2023).
Sau khi đối trừ thì bà Bùi Thị Minh H phải hoàn trả lại cho Công ty cổ phần Đầu tư phát triển và xây dựng T số tiền thu nhập cam kết đã nhận là 10.458.895 đồng (mười triệu, bốn trăm năm mươi tám nghìn, tám trăm chín mươi lăm đồng)
6/ BẢN ÁN SỐ 90/2024/DS-PT NGÀY 19/4/2024 CỦA TAND TP ĐÀ NẴNG
– Buộc Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển và xây dựng T phải trả cho bà Đặng Kim B số tiền 800.965.037 đồng (Tám trăm triệu, chín trăm sáu mươi lăm nghìn, không trăm ba mươi bảy đồng). Trong đó: Tiền thu nhập cam kết tính đến ngày 14/8/2023 là 549.512.236 đồng; tiền lãi chậm thanh toán thu nhập cam kết tính đến ngày 06/9/2023 là 64.826.365 đồng; tiền lãi chậm bàn giao căn hộ là 186.626.436 đồng.
– Buộc bà Đặng Kim B phải trả lại cho Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển và Xây dựng T số tiền thu nhập cam kết của các năm 2021, 2018 đã được Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển và Xây dựng T chi trả tạm ứng cho bà Đặng Kim B là 435.398.763 đồng (Bốn trăm ba mươi lăm triệu, ba trăm chín mươi tám nghìn, bảy trăm sáu mươi ba đồng).
Sau khi đối trừ nghĩa vụ, buộc Công ty cổ phần Đầu tư phát triển và Xây dựng T phải có nghĩa vụ thanh toán cho bà Đặng Kim B số tiền là 365.566.274 đồng (Ba trăm sáu mươi lăm triệu, năm trăm sáu mươi sáu nghin, hai trưm bảy mươi bốn đồng).
7/ BẢN ÁN SỐ 48/2024/DS-PT NGÀY 26/02/2024 CỦA TAND TP ĐÀ NẴNG
– Tuyên bố Hợp đồng mua bán số l60/2017/HÐMB/Coco Ocean – Spa Resort – MN ngày 09/11/2017 ký kết giữa giữa ông Trương Hữu B với Công ty cổ phần Đầu tư phát triển và xây dựng T được chấm dứt kể từ ngày 24/7/2023.
– Buộc Công ty cổ phần Đầu tư phát triển và xây dựng T phải thanh toán cho ông Trương Hữu B tổng số tiền là 2.004.268.706 đồng (hai tỉ, bốn triệu, hai trăm sáu mươi tám nghìn, bảy trăm lẽ sáu đồng), (Trong đó: Tiền nộp mua căn hộ là 1.787.995.000 đồng; Tiền lãi do chậm bàn giao căn hộ là 65.705.706 đồng; Tiền lãi phạt do vi phạm hợp đồng là 150.568.000 đồng).