THỦ TỤC SANG TÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHẬN THỪA KẾ THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2024
Đối với các trường hợp người mất để lại di sản là Bất động sản đã có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, người thừa kế hoặc các đồng thừa kế có thể tiến hành thực hiện các thủ tục sau để được nhận di sản là quyền sử dụng đất một cách hợp pháp.
Bước 1: Thực hiện thủ tục khai nhận di sản hoặc thực hiện thỏa thuận phân chia di sản tại Văn phòng công chứng.
Phân biệt việc khai nhận di sản và thỏa thuận phân chia di sản như sau:
Tiêu chí | Thỏa thuận phân chia di sản | Khai nhận di sản |
Căn cứ pháp lý | Điều 57 Luật Công chứng năm 2014
Bộ luật Dân sự năm 2015 |
Điều 58 Luật Công chứng năm 2014 |
Đối tượng hưởng | Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc | – Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật
– Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng người khác từ chối di sản , tặng cho di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản dẫn đến chỉ còn có một người được hưởng di sản. – Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó.
|
Ý chí của người thừa kế | – Thỏa thuận phân chia từng phần di sản theo pháp luật ( trong trường hợp không có di chúc hoặc có người đủ điều kiện được hưởng di sản theo pháp luật)
– Phân chia di sản theo di chúc hợp pháp (trong trường hợp di chúc có hiệu lực) |
Không phân chia di sản |
Kết quả | Xác định cụ thể phần di sản mỗi người thừa kế được hưởng theo pháp luật hoặc theo di chúc | Trường hợp 1: Chuyển quyền sở hữu di sản sang cho một người thừa kế duy nhất.
Trường hợp 2: Những người thừa kế là đồng sở hữu với toàn bộ di sản của người để lại thừa kế |
Các đồng thừa kế có thể thực hiện từ chối nhận di sản, hoặc tặng cho phần di sản của mình cho người có quyền nhận thừa kế khác. Cần lưu ý sự khác biệt giữa việc thực hiện từ chối nhận di sản và tặng cho di sản. Cụ thể, khi thực hiện từ chối nhận di sản thì phần di sản của mình từ chối nhận sẽ được chia đều cho các đồng thừa kế khác. Nếu tặng cho di sản thì phần di sản được tặng cho sẽ thuộc về một hoặc nhiều đồng thừa kế mà người tặng cho thực hiện tặng cho chứ không chia đều một cách đương nhiên cho các người thừa kế còn lại như khi thực hiện từ chối nhận di sản.
Hồ sơ thực hiện công chứng văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản:
– Phiếu yêu cầu công chứng;
– Giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất đứng tên người để lại di sản;
– Bản sao di chúc nếu thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng nếu chia thừa kế theo pháp luật (Ví dụ: Giấy đăng ký kết hôn, Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu);
– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương của người để lại di sản, của đồng thừa kế khác đã mất (nếu có các đồng thừa kế khác nhưng đã mất sau khi người để lại di sản mất);
– Các giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người khai nhận di sản thừa kế;
– Văn bản từ chối di sản hoặc văn bản tặng cho di sản (nếu có);
– Các giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô… Các giấy tờ khác về tình trạng tài sản chung/riêng như bản án ly hôn, văn bản tặng cho tài sản, thỏa thuận tài sản chung/riêng…
Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận/văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết tại UBND cấp xã nơi có bất động sản. (Theo Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP).
Sau khi niêm yết, nếu không có bất cứ khiếu nại hay tố cáo gì thì công chứng viên sẽ lập Văn bản khai nhận di sản thừa kế và thông báo cho các bên về việc đã hoàn tất thủ tục. Các bên cần nộp đầy đủ phí công chứng theo yêu cầu.
Bước 2: Lập hồ sơ đề nghị đăng ký biến động
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế thì người nhận thừa kế phải thực hiện đăng ký biến động, nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.
Hồ sơ đăng ký biến động
Quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT, hồ sơ gồm:
– Đơn đăng ký biến động (theo Mẫu số 09/ĐK)
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên người để lại di sản.
– Một trong 2 loại văn bản: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng hoặc Văn bản khai nhận di sản có công chứng như thủ tục ở Bước 1.
– Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ. (Căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP)
– Giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân
(Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập từ nhận thừa kế giữa một số cá nhân nhất định không phải nộp thuế thu nhập cá nhân)
– Giấy ủy quyền/Hợp đồng ủy quyền (trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động qua người đại diện)
Ngoài ra, cần chuẩn bị thêm các giấy tờ:
– Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
– Văn bản thỏa thuận được cấp chung 1 Giấy chứng nhận (trường hợp nhiều người nhận thừa kế).
Bước 3. Nộp hồ sơ
Người nhận thừa kế nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất. Ngoài ra, Người nhận thừa kế có thể thực hiện nộp hồ sơ tại UBND cấp tỉnh nơi có đất nếu có nhu cầu. Sau đó, hồ sơ sẽ được chuyển qua Văn phòng đăng ký đất đai)
Căn cứ pháp lý: Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP.
Bước 4. Văn phòng đất đai tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu
Trong bước này người dân chỉ cần lưu ý vấn đề sau:
– Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), phí thẩm định hồ sơ (nếu có).
– Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Bước 5. Nhận kết quả
* Thời gian giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên không tính các khoảng thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.