Trang chủ / Tư vấn / Thủ tục đăng ký sang tên xe máy cũ cho người nước ngoài tại Việt Nam

Thủ tục đăng ký sang tên xe máy cũ cho người nước ngoài tại Việt Nam

Hỏi: Kính chào Luật sư, tôi có bạn là người nước ngoài, quốc tịch Mỹ, sang Việt Nam sinh sống và làm việc. Bạn tôi muốn mua xe máy cũ để dùng cho việc đi lại tại Việt Nam. Vậy bạn tôi có thể đứng tên sở hữu xe máy tại Việt Nam được không? Trình tự, thủ tục để sang tên xe máy cho người nước ngoài như thế nào? Rất mong nhận được giải đáp của Luật sư!

 

Trả lời: Lời đầu tiên, Công ty luật AMI xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Dựa theo yêu cầu cần tư vấn của bạn, chúng tôi có trả lời như sau:

 

  1. ĐIỀU KIỆN ĐỂ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC ĐỨNG TÊN SỞ HỮU XE MÁY TẠI VIỆT NAM:

 

Pháp luật Việt Nam hiện nay cho phép người nước ngoài được nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế tài sản là xe máy tại Việt Nam. Tuy nhiên, để trở thành chủ sở hữu xe máy, người nước ngoài cần phải đáp ứng một trong các điều kiện sau căn cứ theo Khoản 3 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020:

 

–   Làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế;

 

–   Làm việc, học tập ở Việt Nam từ một năm trở lên.

 

  1. TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ SANG TÊN XE:

 

Bước 1: Ký kết Hợp đồng chuyển nhượng xe máy theo thủ tục công chứng hoặc chứng thực chữ ký

 

Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông 58/2020/TT-BC ngày 16/6/2020, một trong các giấy tờ cần thiết để thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe là “Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác”. Do đó, trước khi thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe, bạn cần ký kết Hợp đồng chuyển nhượng xe máy với Bên bán tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc tại UBND các cấp theo quy định của pháp luật về chứng thực chữ ký.

 

Ở bước này, các bên cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau:

 

  • Bên bán:

 

  • Giấy tờ xe bản chính;

 

  • CMND và Hộ khẩu bản chính;

 

  • Giấy đăng ký kết hôn nếu đã có gia đình, hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu chưa có gia đình. Việc này giúp loại trừ rủi ro khi nhận chuyển nhượng xe máy, tránh trường hợp xe máy là tài sản chung của hai vợ chồng nhưng chỉ có người đứng tên trên Giấy đăng ký xe đồng ý chuyển nhượng, người còn lại không biết và không đồng ý giao dịch, dẫn đến tranh chấp dân sự về sau.

      

  • Giấy ủy quyền trong trường hợp Bên bán ủy quyền cho một bên thứ ba thực hiện giao dịch.
  • Bên mua

 

  • Hộ chiếu;

 

  • Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) đối với trường hợp Bên mua làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế;

 

  • Thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa đối với trường hợp Bên mua đang làm việc, học tập ở Việt Nam.

 

Tùy từng trường hợp, tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND các cấp có thể yêu cầu các bên cung cấp thêm giấy tờ, tài liệu cần thiết cho giao dịch.

 

Bước 2: Đóng lệ phí trước bạ xe máy

 

Việc đóng lệ phí trước bạ là bắt buộc trong trường hợp sang tên, đổi chủ cho xe. Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016, Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-BTC ngày 09/4/2019, cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:

 

Số tiền lệ phí trước bạ (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

 

Trong đó

 

  • Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe máy đã qua sử dụng (giá trị còn lại của tài sản) = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản

 

  • Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:

 

Thời gian sử dụng xe Giá trị còn lại của xe
Trong 1 năm 90%
Trong 1 năm – 3 năm 70%
Trong 3 năm – 6 năm 50%
Trong 6 năm – 10 năm 30%
Trên 10 năm 20%

 

  • Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy từ lần 02 trở đi là 1% trừ các trường hợp khác theo pháp luật quy định.

 

Lệ phí trước bạ đối với xe máy trong trường hợp này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/xe/1 lần trước bạ.

 

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019, thủ tục kê khai và nộp lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe máy được thưc hiện tại tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, hoặc địa điểm do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục thuế, hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử.

 

Bước 3: Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên theo quy định:

 

Căn cứ Khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020, trình tự đăng ký sang tên được quy định như sau:

 

3.1. Khai báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe;

 

Căn cứ Khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020, trong thời han 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân, chủ sở hữu xe có trách nhiệm:

 

  • Trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe trong trường hợp sang tên cho tổ chức, các nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

 

  • Trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe trong trường hợp sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Nếu Bên mua thực hiện thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấý chứng nhận đăng ký xe.

 

Cơ quan đăng ký xe có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp này là Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ Khoản 4 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020.

 

3.2. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

 

3.3. Chủ sở hữu liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi người mua cư trú để nộp các giấy tờ bao gồm:

 

  • Tờ khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BC ngày 16/6/2020;

 

  • Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe

 

  • Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán xe (hợp đồng) theo quy định của pháp luật;

 

  • Giấy bán xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

 

  • Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;

 

  • Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.

 

  • Giấy tờ lệ phí trước bạ xe:

 

  • Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe). Trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó;

 

  • Xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.

 

  • Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe).

 

  • Giấy tờ của Bên mua là người nước ngoài:

 

  • Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) đối với trường hợp Bên mua làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế;

 

  • Thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa đối với trường hợp Bên mua đang làm việc, học tập ở Việt Nam.

 

 

  • TRƯỜNG HỢP XE ĐÃ CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU QUA NHIỀU NGƯỜI:

 

Đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người, quy trình thủ tục đăng ký sang tên được quy định theo Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 như sau:

 

Bước 1: Chủ sở hữu đến cơ quan đăng ký xe xuất trình các giấy tờ sau và ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe;

 

  • Giấy tờ của Bên Bán:

 

+ Trường hợp Bên Bán là người Việt Nam: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

 

+ Trường hợp Bên Bán là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

 

+ Trường hợp Bên Bán là người nước ngoài: Các giấy tờ tương tự như Bên Mua là người nước ngoài đã đề cập.

 

+ Trường hợp Bên Bán là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

 

+ Trường hợp Bên Bán là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;

 

+ Trường hợp Bên Bán là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

 

Nếu Bên Bán ủy quyền cho bên thứ ba đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe như đã nêu, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

 

  • Giấy chứng nhận đăng ký (trường hợp sang tên cùng tỉnh) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe (trường hợp sang tên khác tỉnh);

 

  • Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

 

Bước 2: Chủ sở hữu đến cơ quan đăng ký xe nơi cư trú và nộp các giấy tờ bao gồm:

 

  • Giấy tờ của Bên mua như đã nêu;

 

  • Tờ khai đăng ký xe theo mẫu 01;

 

  • Giấy Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;

 

  • Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp sang tên khác tỉnh).

 

  • Lệ phí thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe máy

 

Căn cứ Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016, mức thu lệ phí thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe máy được quy định như sau:

 

Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số (sang tên khác tỉnh): 50.000 đồng/lần/xe;

 

Cấp đổi giấy đăng ký không kèm biển số (sang tên cùng tỉnh): 30.000 đồng/lần/xe

 

Theo Bùi Lệ – Công ty luật AMI

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến thắc mắc của bạn. Trường hợp cần hỗ trợ, bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.

 

Công ty luật AMI

Địa chỉ: 50 Nguyễn Tri Phương, phường Chính Gián, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

Số điện thoại: 0941 767 076

Email: amilawfirmdn@gmail.com

Bài viết liên quan

Hỗ trợ online