Trang chủ / Đất đai / Một số quy định mới về đất đai người sử dụng đất cần biết từ 01/9/2021

Một số quy định mới về đất đai người sử dụng đất cần biết từ 01/9/2021

Thông tư 09/2021/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/9/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có một số quy định mới người sử dụng đất cần biết như sau:

 

1.Sửa đổi trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động.

Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT:

“1. Các trường hợp chuyn mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;

c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;

d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;

đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.”

Nội dụng chưa sửa đổi:

“đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.”

Như vậy sau khi sửa đổi, đã loại trường hợp “Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp” không phải xin phép khi chuyển mục đích sử dụng đất nhưng phải đăng ký biến động.

 

2. Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất (Gọi tắt là Giấy chứng nhận hay Sổ đỏ) không phải nộp bản sao CMND/CCCD/Sổ hộ khẩu.

Tại khoản 5 Điều 11 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định:

“Trrường hợp nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận mà có yêu cầu thành phần là bản sao Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh nhân thân thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp các giấy tờ này để chứng minh nhân thân trong trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực đất đai)”.

Khi hệ thống dữ liệu quốc gia về dân cư được hoàn thiện, hệ thống về quản lý đất đai sẽ tự động cập nhật thông tin của người dân khi thực hiện các thủ tục về đất đai mà không cần phải nộp theo các bản sao các giấy tờ chứng minh về nhân thân kèm theo.

 

3. Bổ sung thêm 02 trường hợp được cấp Giấy chứng nhận mới khi đăng ký biến động.

Theo khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, bổ sung thêm 02 trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận bao gồm:

– Thửa đất được tách ra để cấp riêng sổ đỏ đối với trường hợp sổ đỏ đã được cấp chung cho nhiều thửa.

– Thay đổi diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định.

 

4. Sửa đổi, bổ sung quy định ghi thông tin vào Giấy chứng nhận đã cấp.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 16 Điều 18 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT:

Bên cạnh quy định về ghi thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp khi Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất thì Thông tư 09 quy định rõ cách ghi thông tin đối với từng trường hợp cụ thể khi người dân tự nguyện tặng cho một phần thửa đất để làm đường giao thông, công trình thủy lợi hoặc công trình công cộng khác, cụ thể:

“Trường hợp người sử dụng đất tặng cho một phần diện tích của thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp cho một thửa đất để làm đường giao thông, thủy lợi hoặc công trình công cộng khác thì Giấy chứng nhận đã được cấp ghi “Đã tặng cho … m2 để làm … (đường giao thông hoặc thủy lợi hoặc công trình công cộng khác) theo… (ghi tên và ngày tháng năm ký văn bản về việc tặng cho đất); diện tích còn lại là …m2;…”.”

Quy định mới có 02 điểm đáng lưu ý:

– Sử dụng từ “tặng cho” thay cho từ “hiến đất” để phù hợp với quyền của người sử dụng đất và thống nhất với các văn bản khác.

– Quy định cụ thể cách ghi thông tin thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với từng trường hợp thay vì một trường hợp như trước (xem thêm tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT).

* Bổ sung quy định mới:

Khoản 5 Điều 1 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT đã bổ sung một trường hợp ghi nội dung xác nhận thay đổi vào cấp Giấy chứng nhận đã cấp, cụ thể:

“Trường hợp trên Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất, có thửa được tách ra để cấp riêng một Giấy chứng nhận thì trên Giấy chứng nhận đã cấp ghi “Thửa đất… (ghi số thửa, số tờ bản đồ) diện tích… m2 được tách để cấp riêng Giấy chứng nhận; theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

 

5. Bổ sung và quy định cụ thể hơn đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống khi thu hồi.

Điều 4 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT đã quy định cụ thể hơn và bổ sung thêm một số trường hợp đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất như: Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai đang sử dụng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật về đất đai,…

Trước đây, đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật về đất đai không được quy định rõ khi xác định diện tích đất nông nghiệp để hỗ trợ ổn định đời sống nếu Nhà nước thu thồi đất.

 

6. Kinh phí bồi thường phải được thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Khoản 3 Điều 8 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 11 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT đã bổ sung thêm nội dung kinh phí bồi thường phải được thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cụ thể như sau: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi mà diện tích đất còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng theo quy định của UBND cấp tỉnh và người sử dụng có đơn đề nghị thu hồi phần diện tích đó thì Nhà nước xem xét, quyết định thu hồi.

Kinh phí bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đối với phần diện tích đất còn lại phải được thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.”

 

7. Bổ sung mẫu đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.

Thông tư Thông tư 09/2021/TT-BTNMT đã ban hành thêm mẫu đơn 04đ/ĐK (Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sử dụng cho trường hợp dồn điền, đổi thửa).

 

Trên đây là toàn bộ nội dung mới được tổng hợp bởi Luật sư Công ty Luật AMI. Trường hợp cần hỗ trợ, bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.

Công ty luật AMI

Địa chỉ: 50 Nguyễn Tri Phương, phường Chính Gián, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

Số điện thoại: 0941 767 076

Email: amilawfirmdn@gmail.com

Bài viết liên quan

Hỗ trợ online