Trang chủ / Đất đai / Làm sao ly hôn với một người đã bị mất tích?

Làm sao ly hôn với một người đã bị mất tích?

Vợ chồng tôi kết hôn năm 2014, tuy nhiên, do nợ nần cờ bạc, cá độ, nên chồng tôi đã bỏ đi nơi khác từ năm 2016 đến nay không rõ tung tích. Hiện tại, tôi muốn kết hôn với người khác nhưng không có cách nào liên lạc với chồng tôi để tiến hành thủ tục ly hôn và tái hôn với người khác. Cho tôi hỏi giờ cần làm thủ tục gì để việc chung sống với người khác được hợp pháp.

 

Trả lời:

Lời đầu tiên, Công ty luật AMI xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Dựa theo yêu cầu cần tư vấn của bạn, chúng tôi có trả lời như sau:

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn”.

 

Theo đó, một người được xem là mất tích nếu như bị Toà án tuyên bố mất tích, đồng thời Toà án vẫn tiến hành giải quyết ly hôn khi vợ hoặc chồng có yêu cầu khi một bên bị mất tích theo tuyên bố của Toà án. Như vậy, để tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn tại Toà án, trước tiên bạn cần làm thủ tục tuyên bố chồng của bạn mất tích tại nơi cư trú, sau đó, sẽ làm đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn đơn phương để ly hôn với chồng của bạn và có thể kết hôn với người khác.

 

Về trình tự, thủ tục tuyên bố một người mất tích được thực hiện theo quy định như sau:

Theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

  1. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
  2. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

 

Như vậy, một người biệt tích 02 năm liền trở lên, thì Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích nếu như đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết. Vợ hoặc chồng – Người yêu cầu tuyên bố một người đã mất tích sẽ thực hiện theo quy định sau đây:

 

Thẩm quyền: Toà án nhân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích (theo quy định tại Điều 27, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

 

Thành phần hồ sơ:

– Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

– Tài liệu, chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

(Điều 387 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015)

 

Thời hạn giải quyết:

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Toà án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mấ tích. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thì Toà án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

(Điều 388 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015)

 

Trình tự thủ tục đơn phương ly hôn: Tham khảo tại bài viết https://amilawfirm.com/trinh-tu-thu-tuc-don-phuong-ly-hon-tai-toa-an/

 

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến thắc mắc của bạn. Trường hợp cần hỗ trợ, bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.

Công ty luật AMI

Địa chỉ: 50 Nguyễn Tri Phương, phường Chính Gián, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

Số điện thoại: 0941 767 076

Email: amilawfirmdn@gmail.com

Bài viết liên quan

Hỗ trợ online