Trang chủ / Doanh nghiệp / Doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng có được cho vay tiền hay không?

Doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng có được cho vay tiền hay không?

Doanh nghiệp chúng tôi đang có một ít vốn nhàn rỗi, hiện tại đang muốn cho doanh nghiệp khác vay tiền, vậy việc cho vay này có được phép hay không? Công ty chúng tôi cần phải hạch toán thuế đối với khoản cho vay này như thế nào?

 

Trả lời:

Lời đầu tiên, Công ty luật AMI xin gửi đến bạn lời chào trân trọng, dựa theo yêu cầu cần tư vấn của bạn, chúng tôi có trả lời như sau:

 

  1. Doanh nghiệp có được cho doanh nghiệp khác vay tiền?

Tại khoản 2 Điều 3 về các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự như sau: “Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận. Mọi cam kết, thoả thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.”

 

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt có quy định về giao dịch tài chính của doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt có quy định về hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay, và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng như sau:

 

“1. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

  1. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng khi thực hiện giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau bằng tài sản (không phải bằng tiền), đối trừ công nợ, chuyển giao nghĩa vụ nợ thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.”

 

Theo đó, tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này có quy định về việc khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:

– Thanh toán bằng Séc.

– Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi – chuyển tiền.

– Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.

 

Như vậy, các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng vẫn có quyền được cho vay nhưng phải thông qua các hình thức theo quy định nêu trên mà không được phép cho vay bằng tiền mặt.

 

  1. Các khoản thuế liên quan đến giao dịch cho vay:

2.1. Thuế giá trị gia tăng

Theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định: “Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng” là đối tượng không chịu thuế GTGT. Do vậy, doanh nghiệp cho vay không phải khai và nộp thuế giá trị gia tăng khi cho doanh nghiệp khác vay tiền.

 

2.2. Về thuế Thu nhập doanh nghiệp

Tại khoản 7 Điều 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định “Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.

– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.

– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.”

Theo đó, các khoản tiền lãi từ tiền cho vay sẽ được bù trừ vào các khoản chi trả lãi tiền vay của doanh nghiệp đó. Trường hợp khoản thu từ lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.

 

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến thắc mắc của bạn. Trường hợp cần hỗ trợ, bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.

Công ty luật AMI

Địa chỉ: 50 Nguyễn Tri Phương, phường Chính Gián, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

Số điện thoại: 0941 767 076

Email: amilawfirmdn@gmail.com

Website: amilawfirm.com

Bài viết liên quan

Hỗ trợ online