Trang chủ / Doanh nghiệp / Có thể ly hôn với chồng khi chồng đang ở nước ngoài và không biết địa chỉ?

Có thể ly hôn với chồng khi chồng đang ở nước ngoài và không biết địa chỉ?

Vợ chồng tôi sống ly thân và chúng tôi không còn liên lạc với nhau cũng gần 05 năm. Chúng tôi có một cháu nhỏ do tôi nuôi và không yêu cầu chồng tôi có nghĩa vụ cấp dưỡng. Hiện tại, tôi muốn kết hôn với người khác để san sẻ cuộc sống, tuy nhiên, tôi và chồng cũ vẫn chưa tiến hành ly hôn. Theo như thông tin từ nhà chồng cũ tôi biết được hiện anh đã đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài được vài năm nay không về, tôi cũng không biết địa chỉ hiện tại của chồng tôi ở đâu. Luật sư cho tôi được hỏi tôi có thể tiến hành ly hôn với chồng tôi được hay không khi anh ấy không có mặt tại Việt Nam, tôi cũng không biết thông tin gì về anh ấy. 

 

Trả lời:

 

Lời đầu tiên, Công ty luật AMI xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Dựa theo yêu cầu cần tư vấn của bạn, chúng tôi có trả lời như sau:

 

Về thẩm quyền của Toà án:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định quyết 03/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định đương sự ở nước ngoài là đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Toà án thụ lý vụ việc dân sự.

 

Theo quy định tại Điều 35, Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp hôn nhân gia đình mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài.

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn ly hôn của bạn là Toà án cấp tỉnh nơi chồng bạn cư trú hoặc đăng ký hộ khẩu trước khi chồng bạn đi nước ngoài.

 

Về trình tự thủ tục đơn phương ly hôn tại Toà án, tham khảo bài viết: https://amilawfirm.com/trinh-tu-thu-tuc-don-phuong-ly-hon-tai-toa-an/

 

Về việc không cung cấp được địa chỉ của bị đơn. Vấn đề này được pháp luật quy định như sau:

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định thì người muốn ly hôn, tức là nguyên đơn trong vụ án ly hôn phải có nghĩa vụ cung cấp được địa chỉ của bị đơn trong Đơn khởi kiện (tại điểm đ khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

 

Tại điểm b khoản 2.1 Điều 2 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình có quy định trường hợp bên bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ nên nguyên đơn trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ, thì giải quyết như sau:

 

– Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả nhân thân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ), thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.

– Nếu thông qua nhân thân của họ mà biết rằng họ vẫn có liên hệ với nhân thân trong nước, nhưng nhân thân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Sau khi xét xử Toà án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

 

Nội dung này cũng được thể hiện trong Công văn số 253/TANDTC-PC ngày 26/11/2018 của Toà án nhân dân tối cao về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ thì: “Trường hợp người Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người Việt Nam chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn mà không cung cấp được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài, nếu thông qua thân nhân của bị đơn mà có căn cứ để xác định họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Sau khi xét xử, Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.”

 

Như vậy, trường hợp bị đơn ở nước ngoài không hợp tác trong quá trình ly hôn tại Toà án, người nhà của bị đơn cố tình giấu địa chỉ của bị đơn thì Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung, lúc này quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn cũng sẽ bị ảnh hưởng.

 

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến thắc mắc của bạn. Trường hợp cần hỗ trợ, bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.

Công ty luật AMI

Địa chỉ: 50 Nguyễn Tri Phương, phường Chính Gián, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

Số điện thoại: 0941 767 076

Email: amilawfirmdn@gmail.com

Bài viết liên quan

Hỗ trợ online