Trang chủ / Tư vấn / Chưa đăng ký kết hôn có làm được giấy khai sinh cho con có tên cha?

Chưa đăng ký kết hôn có làm được giấy khai sinh cho con có tên cha?

Hỏi: Kính chào Luật sư, tôi tên là Nguyễn Thị M, hiện đang sinh sống tại tỉnh T.G. Tôi cùng người yêu đã sống chung với nhau hơn 02 năm nhưng chưa đăng ký kết hôn và sinh được một bé trai 03 tháng tuổi. Hiện nay, tôi muốn đăng ký khai sinh cho con tôi với tên cha trên Giấy khai sinh. Vậy, tôi cần phải làm những thủ tục nào? Sau này, khi chúng tôi kết hôn với nhau, con tôi có bị xem là con ngoài giá thú hay không. Rất mong Luật sư giải đáp!

 

Đáp:

 

Lời đầu tiên, Công ty Luật AMI xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Dựa theo yêu cầu cần tư vấn của bạn, chúng tôi có trả lời như sau:

 

Căn cứ Khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân gia đình 2014, con chung của vợ chồng được xác định là:

  • Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân; hoặc
  • Con sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân; hoặc
  • Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của hai vợ chồng.

Hiện tại bạn và cha đứa trẻ chưa đăng ký kết hôn, do đó, con sinh ra ở thời điểm này sẽ không được xem là con chung. Tuy nhiên, sau này khi hai bạn đã đăng ký kết hôn và có văn bản thỏa thuận đồng ý nhận con chung, thì đứa trẻ vẫn sẽ được xem là con chung của hai người.

Và vì con bạn được sinh ra trước thời kỳ hôn nhân, nên để đăng ký khai sinh cho con với tên cha trên Giấy khai sinh, bạn cần phải thực hiện thủ tục xác định cha cho con. Theo Điều 101 Luật Hôn nhân gia đình 2014, việc xác định cha, mẹ, con có thể được thực hiện thông qua thủ tục hành chính thông thường hoặc thủ tục tư pháp. Do bạn không nêu rõ cha đứa trẻ có đồng ý hay không việc xác định cha cho con, nên chúng tôi đưa ra 02 trường hợp như sau:

 

Trường hợp thứ nhất: Giữa các bên không có tranh chấp về việc xác định cha cho con. Lúc này, việc thực hiện thủ tục xác định cha cho con sẽ được tiến hành đồng thời cùng với thủ tục đăng ký khai sinh tại cơ quan đăng ký hộ tịch của Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, và Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015. Cụ thể:

 

Về thành phần hồ sơ: Căn cứ Khoản 2 Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP, khi đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bạn cần chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
  • Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh, gồm:

(i) Văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh nếu không có Giấy chứng sinh; hoặc

(ii) Giấy cam đoan về việc sinh nếu không có người làm chứng; hoặc

(iii) Biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi; hoặc

(iv) Văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ.

  • Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm:

(i) Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con; hoặc

(ii) trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con có ít nhất hai người làm chứng.

 

Về trình tự, thủ tục: Trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định của pháp luật hộ tịch về thủ tục đăng ký khai sinh thông thường và thủ tục xác định cha, mẹ, con tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 16 và Điều 25 Luật Hộ tịch 2014.

  • Tại thời điểm thực hiện thủ tục, người đi đăng ký phải nộp đầy đủ hồ sơ nêu trên. Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
  • Bạn cần lưu ý rằng, tại thời điểm thực hiện thủ tục, các bên trong mối quan hệ cha, mẹ, con cần được xác định phải có mặt tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
  • Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.

 

Về nội dung đăng ký khai sinh: Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, nội dung đăng ký khai sinh bao gồm:

–   Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch. Trong đó:

+   Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.

+   Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

+   Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch;

+   Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh như đã nêu. Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.

+   Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán.

–   Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

–   Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

 

Về lệ phí thực hiện thủ tục: Theo Điểm b, Khoản 1 Điều 11 và Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014, trường hợp đăng ký khai sinh đúng hạn trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh con, người thực hiện thủ tục sẽ được miễn lệ phí đăng ký khai sinh. Hiện nay, vì con bạn đã được 03 tháng tuổi, nên khi đăng ký khai sinh cho con, bạn sẽ không thuộc trường hợp được miễn lệ phí nêu trên. Ngoài ra, tại thời điểm đăng ký khai sinh, bạn kết hợp thực hiện thủ tục xác định cha, mẹ, con, do dó bạn sẽ phải nộp lệ phí cho thủ tục này. Mức lệ phí đăng ký khai sinh và xác định cha, mẹ, con sẽ do địa phương nơi bạn thực hiện thủ tục quy định tùy thuộc vào điều kiện thực tế căn cứ điểm c, Khoản 2, Điều 5, Thông tư 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019.

 

Trường hợp thứ hai: Cha đứa trẻ không đồng ý hay nói cách khác giữa các bên đã có tranh chấp về việc xác định cha cho con. Trong trường hợp này, bạn có thể nộp đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con gửi đến Tòa án nhân dân theo Khoản 2 Điều 101 Luật Hôn nhân gia đình 2014. Bản án, Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con sẽ được gửi đến cơ quan đăng ký hộ tịch trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Bản án, Quyết định có hiệu lực pháp luật và là căn cứ để cơ quan này thực hiện ghi chú hộ tịch căn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật Hộ tịch 2014.

 

Khi nhận được thông báo kèm theo trích lục bản án, bản sao quyết định liên quan đến việc thay đổi thông tin hộ tịch của cá nhân, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm ghi vào sổ việc thay đổi hộ tịch; trường hợp Sổ hộ tịch đã được chuyển lưu tại cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên thì gửi thông báo kèm theo bản chụp trích lục bản án, bản sao quyết định tới cơ quan đang lưu trữ Sổ hộ tịch để ghi tiếp vào Sổ hộ tịch. Trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch chưa nhận được thông báo kèm theo trích lục bản án, bản sao quyết định, mà người có thông tin hộ tịch thay đổi cung cấp trích lục bản án, bản sao quyết định hợp lệ, đã có hiệu lực pháp luật thì cơ quan đăng ký hộ tịch cũng thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch theo quy định, đồng thời ghi chú nội dung thay đổi vào mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch. Trường hợp cơ quan thực hiện ghi chú không phải là cơ quan đã đăng ký hộ tịch trước đây thì ghi chú nội dung thay đổi vào mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch, đồng thời gửi bản chụp trích lục bản án, bản sao quyết định đến cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch, căn cứ Điều 21 Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020.

 

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến thắc mắc của bạn. Trường hợp cần hỗ trợ, bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.

 

Theo Bùi Lệ – Công ty Luật AMI 

Công ty Luật AMI

Địa chỉ: 50 Nguyễn Tri Phương, phường Chính Gián, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

Số điện thoại: 0941 767 076

Email: amilawfirmdn@gmail.com

Website: amilawfirm.com

Bài viết liên quan

Hỗ trợ online