Từ ngày 22/7/2024 đến ngày 05/8/2024,Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã tổ chức xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số 139/2024/TLST-HS ngày 08/4/2024 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 388/2024/QĐXXST-HS ngày 28/6/2024. Tại Bản án hình sự sơ thẩm số 426/2024/HS-ST ngày 05/8/2024, TAND TP Hà Nội Tòa án nhân dân đã quyết định như sau:
I. Về tội danh đối với các bị cáo:
– Tuyên bố các bị cáo: Trịnh Văn Quyết, Trịnh Thị Minh Huế, Trịnh Thị Thuý Nga, Hương Trần Kiều Dung, Trịnh Văn Đại, Nguyễn Văn Mạnh, Trịnh Tuân, Nguyễn yễn Thị Hồng Dung phạm các tội: “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” và “Thao túng thị trường chứng khoán”.
– Tuyên bố các bị cáo: Đỗ Như Tuấn, Đỗ Quang Lâm, Nguyễn Văn Thanh, Đàm Mai Hương, Nguyễn Bình Phương, Hoàng Thị Thu Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Lê Thành Vinh, Nguyễn Thanh Bình, Lê Tân Sơn, Trần Thế Anh, Đặng Thị Hồng, Lê Văn Sắc, Trương Văn Tài, Nguyễn Minh Điểm, Trịnh Thị Út Xuân, Phạm Thanh Hương, Phạm Thị Hải Ninh, Nguyễn Thiện Phú, Nguyễn Ngọc Tỉnh, Lê Văn Tuấn, Trần Thị Hạnh phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.
– Tuyên bố các bị cáo: Trần Đắc Sinh, Lê Hải Trà, Trầm Tuấn Vũ, Lê Thị Tuyết Hằng phạm tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”.
– Tuyên bố các bị cáo: Nguyễn Quỳnh Anh, Chu Tiến Vượng, Nguyễn Thị Thanh Phương, Bùi Ngọc Tú, Nguyễn Thị Thu Thơm, Quách Thị Xuân Thu, Trần Thị Lan, Trịnh Văn Nam, Trịnh Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Nga, Hoàng Thị Huệ, Đỗ Thị Huyền Trang, Nguyễn Quang Trung phạm tội “Thao túng thị trường chứng khoản”.
– Tuyên bố các bị cáo: Lê Công Điền, Dương Văn Thanh, Phạm Trung Minh phạm tội “Cố ý công bố thông tin sai lệch trong hoạt động chứng khoán”.
II. Về điều luật áp dụng và hình phạt đối với các bị cáo:
(1) Áp dụng: điểm a khoản 4 Điều 174; điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 211; điểm b, s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52; các Điều 38, 41, 55, 58 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017‘ (BLHS);
– Xử phạt bị cáo Trịnh Văn Quyết 18 (mười tám) năm tù về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và 03 (ba) năm tù về tội Thao túng thị trường chứng khoán. Tổng hợp hình phạt của hai tội là 21 (hai mươi mốt) năm tù. Thời hạn từ tính từ ngày 29/3/2022.
(2) Áp dụng: điểm a khoản 4 Điều 174; điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 211; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52; các Điều 38, 41, 54, 55, 58 BLHS.
– Xử phạt bị cáo Trịnh Thị Minh Huế 11 (mười một) năm 06 (sáu) tháng tù về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và 30 (ba mươi) tháng tù về tội Thao túng thị trường chứng khoán. Tổng hợp hình phạt của hai tội là 14 (mười bốn) năm tù; Thời hạn tù tính từ ngày 04/4/2022.
(3) Áp dụng: điểm a khoản 4 Điều 174; điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 211; điểm b, s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52; các Điều 38, 41, 54, 55, 58 BLHS.
– Xử phạt bị cáo Trịnh Văn Đại 10 (mười) năm tù về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và 01 (một) năm tù về tội Thao túng thị trường chứng khoán. Tổng hợp hình phạt của hai tội là 11 (mười một) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 30/01/2024.
(4) Áp dụng: điểm a khoản 4 Điều 174; điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 211; điểm b, s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52; các Điều 38, 41, 54, 55, 58 BLHS.
– Xử phạt bị cáo Hương Trần Kiều Dung 06 (sáu) năm 06 (sáu) tháng tù về tội Lửa đảo chiếm đoạt tài sản và 02 (hai) năm tù về tội Thao túng thị trường chứng khoán. Tổng hợp hình phạt của hai tội là 08 (tám) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn tù túng từ ngày 08/4/2022.
(5) Áp dụng: điểm a khoản 4 Điều 174; điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 211; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52; các Điều 38, 41, 54, 55, 58 BLHS.
– Xử phạt bị cáo Trịnh Thị Thuý Nga 06 (sáu) năm tù về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và 02 (hai) năm tù về tội Thao túng thị trường chứng khoán. Tổng hợp hình phạt của hai tội là 08 (tám) năm tù. Thời hạn tù túng từ ngày 05/4/2022.
(6) Áp dụng: điểm a khoản 4 Điều 174; điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 211; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52; các Điều 38, 41, 54, 55, 58 BLHS.
– Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn Mạnh 05 (năm) năm tù về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và 01 (một) năm tù về tội Thao túng thị trường chứng khoán. Tổng hợp hình phạt của hai tội là 06 (sáu) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày bị cáo bắt đầu thi hành án.
(7) Áp dụng: điểm a khoản 4 Điều 174; điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 211; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52; các Điều 38, 41, 54, 55, 58 BLHS.
– Xử phạt bị cáo Trịnh Tuân 03 (ba) năm tù về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và 18 (mười tám) tháng tù về tội Thao túng thị trường chứng khoán. Tổng hợp hình phạt của hai tội là 04 (bốn) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 30/01/2024.
(8) Áp dụng: điểm a khoản 4 Điều 174; điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 211; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52; các Điều 38, 41, 54, 55, 58 BLHS.
– Xử phạt bị cáo Nguyễn Thị Hồng Dung 30 (ba mươi) tháng tù về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và 18 (mười tám) tháng tù về tội Thao túng thị trường chứng khoán. Tổng hợp hình phạt của hai tội là 48 (bốn mươi tám) tháng tù. Thời hạn từ tính từ ngày 30/01/2024.
(9) Áp dụng: điểm a khoản 4 Điều 174; điểm b, s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38, 54, 58 BLHS.
– Xử phạt bị cáo Hoàng Thị Thu Hà 07 (bảy) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày bị cáo bắt đầu thi hành án.
(10) Áp dụng: điểm a khoản 4 Điều 174; điểm b, s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38, 54, 58 BLHS.
– Xử phạt bị cáo Đỗ Như Tuấn 07 (bảy) năm tù; Thời hạn từ tính từ ngày 30/01/2024.
(11) Áp dụng: điểm a khoản 4 Điều 174; điểm b, s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38, 54, 58 BLHS.
– Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn Thanh 07 (bảy) năm tù; Thời hạn từ tính từ ngày 30/01/2024.
(12) Áp dụng: điểm a khoản 4 Điều 174; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38, 54, 58 BLHS.
– Xử phạt bị cáo Đỗ Quang Lâm 06 (sáu) năm tù; Thời hạn từ tính từ ngày 30/01/2024.
Tải bản Tại đây